Search results
Google Scholar provides a simple way to broadly search for scholarly literature. Search across a wide variety of disciplines and sources: articles, theses, books, abstracts and court opinions.
- Metrics
Publication h5-index h5-median; 1. Nature: 488: 745: 2....
- My Profile
Chętnie wyświetlilibyśmy opis, ale witryna, którą oglądasz,...
- Alerts
Chętnie wyświetlilibyśmy opis, ale witryna, którą oglądasz,...
- About Scholar
Stand on the shoulders of giants Google Scholar provides a...
- Metrics
18 kwi 2022 · Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn khách sạn tại Thanh Hóa bao gồm 6 nhóm nhân tố có mức độ ảnh hưởng sắp xếp từ mạnh nhất tới thấp nhất gồm: (1) Vị trí địa lý;...
Đây là thiết kế đề xuất của nghiên cứu và được chuẩn bị khi bắt đầu một dự án nghiên cứu. Một đề xuất nghiên cứu trình bày các vấn đề trung tâm hoặc câu hỏi bạn dự định giải quyết trong nghiên cứu của bạn và phác thảo lĩnh vực nghiên cứu chung trong đó nghiên cứu của bạn rơi vào.
28 lip 2020 · Mô hình nghiên cứu là một hình vẽ thể hiện mối quan hệ giữa các biến với nhau. Thông dụng nhất biến có hai loại là biến độc lập và biến phụ thuộc. Và mô hình nghiên cứu thể hiện các biến nào quan hệ với nhau như thế nào. Thông thường biến phụ thuộc chính là nằm trong tên của luận văn. Ví dụ tên đề tài là: Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định mua hàng.
MO HÌNH NGHIÊN CỨU ĐÈ XUẤT mô hình nghiên cứu đề xuất sự thuận tiện hàng hóa giá cả yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của sinh viên tại chuỗi cửa hàng tiện ... Các cửa hàng có vị trí thuận tiện cho mua sắm Sự thuận tiện ... đầy đủ thông tin về hàng đến ...
Nội dung đề cương bao gồm những phần chính sau: 1. Mở đầu . (Những nội dung ở phần mở đầu của đề cương cũng tương tự như nội dung của chương 1 theo cấu trúc nghiên cứu 5 chương). 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan. 2.1 Nêu các định nghĩa, khái niệm, đặc điểm... 3. Phương pháp nghiên cứu. 4. Cấu trúc dự kiến của nghiên cứu. 5.
Nghiên cứu quan sát khởi đầu bằng một nhóm bệnh và một nhóm chứng, sau đó xác định tiền sử phơi nhiễm (history of exposure) trong nhóm bệnh và nhóm chứng, và so sánh tiển sử phơi nhiễm giữa 2 nhóm. Broders (1920) sao sánh 537 bệnh nhân ung thư lưỡi (tongue cancer) và 500 nhóm chứng (nam giới).