Search results
Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ tan bao gồm nhiệt độ, áp suất, và bản chất hóa học của chất tan: Đối với chất rắn, độ tan thường tăng khi nhiệt độ tăng. Ngược lại, độ tan của chất khí sẽ giảm khi nhiệt độ tăng, nhưng tăng khi áp suất tăng. Độ tan của ...
23 kwi 2022 · A. Kim loại Fe không tan trong dung dịch H 2 SO 4 đặc, nguội. B. Trong các phản ứng hóa học, ion Fe 2+ chỉ thể hiện tính khử . C. Kim loại Fe phản ứng với dung dịch HCl tạo ra muối sắt(II).
Bảng tính tan được dùng để xác định xem liệu chất hoá học tan hay kết tủa trong nước. Chiều dọc và chiều ngang là các anion và cation , khi mà kết hợp với nhau (là giao của cột và hàng) thì sẽ ra chất cần tra cứu.
Ứng dụng trong hòa tan: Nhờ tính phân cực, nước có thể hòa tan các chất ion như muối (NaCl) bằng cách bao quanh các ion \(\text{Na}^+\) và \(\text{Cl}^-\), giúp chúng tách ra và phân bố đều trong dung dịch.
Các kim loại có khả năng tan trong nước ở điều kiện thường bao gồm: 1. Lit (Li): Lit là một kim loại nhẹ và có thể tan trong nước ở điều kiện thường. Khi Lit tan trong nước, nó tạo ra ion Li+. 2. Natri (Na): Natri cũng là một kim loại có thể tan trong nước.
Công thức tính độ tan của một chất trong nước như sau: S = (Mct/Mdm)x100. Trong đó: Mct là khối lượng chất tan. Mdm là khối lượng dung môi. S là độ tan. Độ tan của một chất càng lớn, chất đó càng dễ hoà tan trong 100mg dung dịch nước và ngược lại.
Chất béo không tan trong nước vì nó là chất không phân cực, trong khi nước là chất phân cực. Sự khác biệt về cấu trúc phân tử giữa hai chất này tạo ra hiện tượng không hòa tan. Đây cũng là lý do mà chất béo thường nổi lên trên nước – vì chất béo nhẹ hơn nước ...