Yahoo Poland Wyszukiwanie w Internecie

Search results

  1. Calcium hydroxide is produced commercially by treating (slaking) quicklime with water: CaO + H2O → Ca (OH)2. Alongside the production of quicklime from limestone by calcination, this is one of the oldest known chemical reactions; evidence of prehistoric production dates back to at least 7000 BCE.

  2. Calcium oxide (công thức hóa học: CaO, các tên gọi thông thường khác là vôi sống, vôi nung) là một oxide của calci, được sử dụng rộng rãi. Nó có khối lượng mol bằng 56,1 g/mol, hệ số giãn nở nhiệt 0,148, nhiệt độ nóng chảy 2572 °C. Nó là chất rắn có dạng tinh thể màu ...

  3. Dung dịch chứa calci hydroxide gọi chung là vôi nước và có tính base trung bình-mạnh, có phản ứng mạnh với các acid và ăn mòn nhiều kim loại khi có mặt nước. Nó trở thành dạng sữa nếu carbon dioxide đi qua đó, do sự kết tủa của calci carbonat mới tạo ra.

  4. Nước vôi trong hay còn được biết với cái tên khác là vôi tôi (lime water), là một dung dịch nước của hydroxit canxi (Ca (OH)2). Tính Chất Hóa Học: Tính Bazơ: Nước vôi trong là một dung dịch bazơ, có khả năng tương tác với các axit để tạo thành muối và nước.

  5. Nước vôi hoặc Ca (OH)2. Nó phản ứng với axit tạo thành muối và có thể tấn công một số kim loại như nhôm. - Nước vôi phản ứng dễ dàng với carbon dioxide để tạo thành canxi cacbonat, một quá trình hữu ích được gọi là cacbonat: Ca(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2O

  6. Hydrated Lime được gọi là vôi lạnh hay vôi ngậm nước là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học Ca(OH)2. Đây là một tinh thể hoặc bột màu trắng không màu và thu được khi vôi được tôi với nước.

  7. Dùng vôi sống CaO (Quick Lime) và vôi tôi Ca (OH)2 (hydrated lime) để kiểm soát vi khuẩn trong ao nuôi tôm là không thực tế. Tóm tắt: Dựa trên kết quả của một nghiên cứu tại Peru, các tác giả phát hiện rằng: Một khối lượng lớn vôi CaO và Ca (OH)2 cần thiết để kiểm soát ...

  1. Ludzie szukają również