Search results
19 cze 2012 · Fe po stronie lewej jest na stopniu utlenienia 0, natopiast po prawej zmienia się na stopień II+, więc jest to reakcja utleniania, bo z mniejszego stopnia przechodzi na większy. Cu po lewej stronie jest na +II, a po prawej na 0, z większego stopnia spada na mniejszy, reakcja redukcji
- Następne
NaCl - sól mocnego kwasu i mocnej zasady , NaCl nie ulega...
- Poprzednie
Odległosc między miastami a i b to 6 km. Jaka będzie...
- Następne
Khi sắt (Fe) tác dụng với đồng (II) sunfat (CuSO 4), phản ứng hóa học xảy ra theo phương trình sau: Fe + CuSO 4 → FeSO 4 + Cu. Phản ứng này là một ví dụ điển hình của phản ứng thế, trong đó kim loại sắt đẩy đồng ra khỏi dung dịch muối đồng (II) sunfat.
Cân bằng phương trình hay phản ứng hoá học Fe + CuSO4 = FeSO4 + Cu bằng cách sử dụng máy tính này!
Bước 1: Xác định các nguyên tử có sự thay đổi số oxi hoá, từ đó xác định chất oxi hoá – chất khử: 0 F e + +2 CuSO4 → +2 F eSO4 + 0 Cu F e 0 + C u + 2 S O 4 → F e + 2 S O 4 + C u 0. Chất khử: Fe; chất oxi hoá: CuSO4. Bước 2: Biểu diễn quá trình oxi hoá, quá trình khử. - Quá trình oxi hoá: 0 F e → +2 F e +2e F e 0 → F e + 2 + 2 e.
Jeśli mocno zatężyłeś roztwór FeSO4 lub odparowałeś go do sucha to ten siarczan lubi się szybko utleniać tlenem z powietrza do związków żelaza na trzecim. Powstaje wtedy mieszanina siarczanu żelazOwego i żelazAwego oraz wodorotlenek żelazOwy.
Phản ứng hóa học giữa sắt (Fe) và muối đồng(II) sunfat (CuSO4) là một phản ứng oxi-hoá khử. Trong quá trình này, sắt tác dụng với CuSO4 để tạo ra muối sắt(II) sunfat (FeSO4) và kim loại đồng (Cu).
Phản ứng giữa Fe và CuSO 4 là một ví dụ điển hình về phản ứng oxi hóa-khử trong hóa học, nơi một kim loại hoạt động (Fe) đẩy một kim loại kém hoạt động hơn (Cu) ra khỏi dung dịch muối của nó. Dưới đây là một số so sánh giữa phản ứng này và các phản ứng khác ...