Yahoo Poland Wyszukiwanie w Internecie

Search results

  1. Có hai loại mô hình thuộc nhóm này, là mô hình phân tích nhân tố (factor analysis model) và mô hình phân tích thành phần (principal component model). Trong mô hình phân tích nhân tố, các nhân tố rủi ro là các danh mục giải thích hiệp phương sai (covariance) giữa lợi suất của các tài sản.

  2. 31 gru 2020 · CAPM cung cấp một mối quan hệ khá phi thực tế giữa lợi tức kỳ vọng và hệ số beta đối với tất cả các tài sản tài chính. Trong khi đó, APT cũng ám chỉ đến mối quan hệ này, nhưng đối với một số lượng giới hạn các chứng khoán.

  3. So sánh mô hình CAPM và mô hình APT. APT là mô hình khá hữu ích. Mô hình này dựa vào giả thiết không tồn tại cơ hội Arbitrage. Chỉ cần một sự vi phạm giá xuất hiện, kinh doanh chênh lệch giá sẽ làm cân bằng giá trở lại ngay cả khi chỉ có một số lượng hạn chế nhà ...

  4. 31 gru 2020 · Mô hình APT đa nhân tố. Giả sử có mô hình hai nhân tố sau: Nhân tố thứ nhất chẳng hạn là sự thay đổi của GDP ngoài dự báo và nhân tố thứ hai là lạm phát không mong đợi. Giá trị kỳ vọng của mỗi nhân tố là bằng 0, vì mỗi nhân tố đo lường sự dao động của biến ...

  5. 6 kwi 2024 · Tính từ dùng để chỉ thị: Tính từ chỉ thị dùng để xác định vị trí hoặc khoảng cách rõ ràng của một người, vật hoặc nhóm người, vật cụ thể trong câu. Các tính từ chỉ thị phổ biến: This + danh từ số ít: chỉ đối tượng ở gần. That + danh từ số ít: chỉ ...

  6. Bên cạnh đó, mô hình APT - lý thuyết định giá chênh lệch - là mô hình bổ sung. APT có cách tiếp cận riêng trong việc giải thích mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức, tuy nhiên những kết quả của cách tiếp cận này lại có cùng bản chất như CAPM.

  7. 1 dzień temu · Tin mới nóng - Cập nhật sớm nhất tin xã hội, đời sống, giải trí. Các thông tin mới nhất, nóng nhất trong ngày trên VietNamNet. # Bầu cử Tổng thống Mỹ

  1. Ludzie szukają również